Monday, May 27, 2013

大悲 咒 - Chú Đại Bi


ĐẠI BI CHÚ
大 悲 
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát
Nam mô A Di Đà Phật (108 lần)
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát (3 lần)
TỊNH KHẨU NGHIỆP CHÂN-NGÔN
Tu rị, tu rị, ma ha tu rị, tu tu rị, ta-bà-ha. (3 lần)
TỊNH TAM NGHIỆP CHÂN-NGÔN
Án ta phạ, bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ thuật độ hám. (3 lần)
ÁN THỔ-ĐỊA CHÂN-NGÔN
Nam-mô tam mãn, đa một đà nẫm, án, độ rô, độ rô địa vĩ, ta bà ha. (3 lần)
PHỔ CÚNG-DƯỜNG CHÂN-NGÔN
Án nga-nga nẵng, tam bà phạ, phiệt nhật ra hồng.
(3 lần)

PHÁT NGUYỆN CHÚ ĐẠI BI
1. Nam mô đại bi Quan Thế Âm, nguyện con mau biết tất cả các pháp (1 lạy).
2. Nam mô đại bi Quan Thế Âm, nguyện con sớm được con mắt trí huệ (1 lạy).
3. Nam mô đại bi Quan Thế Âm, nguyện con mau độ tất cả chúng sanh (1 lạy).
4. Nam mô đại bi Quan Thế Âm, nguyện con sớm được phương tiện khéo (1 lạy).
5. Nam mô đại bi Quan Thế Âm, nguyện con mau lên Thuyền Bát Nhã (1 lạy).
6. Nam mô đại bi Quan Thế Âm, nguyện con sớm vượt qua biển khổ (1 lạy).
7. Nam mô đại bi Quan Thế Âm, nguyện con mau được các pháp giới định (1 lạy).
8. Nam mô đại bi Quan Thế Âm, nguyện con sớm lên non Niết Bàn (1 lạy).
9. Nam mô đại bi Quan Thế Âm, nguyện con mau về Nhà Vô Vi (1 lạy).
10. Nam mô đại bi Quan Thế Âm, nguyện con sớm đồng thân pháp tánh (1 lạy).
11. Nếu con hướng đến non đao, non đao liền sụp đổ (1 lạy).
12. Nếu con hướng đến lửa, vạc nước sôi, nước sôi lửa cháy tự khô tắt (1 lạy).
13. Nếu con hướng về cõi Địa Ngục, Địa Ngục liền tự tiêu diệt (1 lạy).
14. Nếu con hướng về loài Ngạ Quỉ, Ngạ Quỉ liền tự no đủ (1 lạy).
15. Nếu con hướng về chúng Tu La, Tu La tâm ác tự điều phục (1 lạy).
16. Nếu con hướng về loài súc sinh, súc sinh tự được trí huệ lớn (1 lạy).
ĐẠI BI CHÚ
大悲
Nam mô đại bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni:
Nam Mô Hắc Ra Ðát Na Ða Ra Dạ Da. Nam Mô A Rị Da. Bà Lô Yết Ðế Thước Bát Ra Da. Bồ Ðề Tát Ðỏa Bà Da. Ma Ha Tát Ðỏa Bà Da. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da. Án. Tát Bàn Ra Phạt Duệ. Số Ðát Na Ðát Tỏa.
Nam Mô Tất Kiết Lật Ðỏa Y Mông A Rị Da. Bà Lô Kiết Ðế Thất Phật Ra Lăng Ðà Bà. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì. Hê Rị Ma Ha Bàn Ða Sa Mế. Tát Bà A Tha Ðậu Du Bằng. A Thệ Dựng. Tát Bà Tát Ða Na Ma Bà Tát Ða Na Ma Bà Dà. Ma Phạt Ðạt Ðậu. Ðát Ðiệt Tha. Án A Bà Lô Hê. Lô Ca Ðế. Ca Ra Ðế. Di Hê Rị.
Ma Ha Bồ Ðề Tát Ðỏa. Tát Bà Tát Bà. Ma Ra Ma Ra. Ma Hê Ma Hê Rị Ðà Dựng. Cu Lô Cu Lô Yết Mông. Ðộ Lô Ðộ Lô Phạt Xà Da Ðế. Ma Ha Phạt Xà Da Ðế. Ðà Ra Ðà Ra. Ðịa Rị Ni. Thất Phật Ra Da. Dá Ra Dá Ra. Mạ Mạ Phạt Ma Ra. Mục Ðế Lệ. Y Hê Di Hê. Thất Na Thất Na. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi. Phạt Sa Phạt Sâm. Phật Ra Xá Da. Hô Lô Hô Lô Ma Ra. Hô Lô Hô Lô Hê Rị. Ta Ra Ta Ra. Tất Rị Tất Rị. Tô Rô Tô Rô. Bồ Ðề Dạ Bồ Ðề Dạ. Bồ Ðà Dạ Bồ Ðà Dạ.
Di Ðế Rị Dạ. Na Ra Cẩn Trì. Ðịa Rị Sắc Ni Na. Ba Dạ Ma Na. Ta Bà Ha. Tất Ðà Dạ. Ta Bà Ha. Ma Ha Tất Ðà Dạ. Ta Bà Ha. Tất Ðà Du Nghệ. Thất Bàn Ra Dạ. Ta Bà Ha. Na Ra Cẩn Trì. Ta Bà Ha. Ma Ra Na Ra. Ta Bà Ha. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da. Ta Ba Ha. Ta Bà Ma Ha A Tất Ðà Dạ. Ta Bà Ha. Giả Kiết Ra A Tất Ðà Dạ. Ta Bà Ha. Bà Ðà Ma Yết Tất Ðà Dạ. Ta Bà Ha. Na Ra Cẩn Trì Bàn Ðà Ra Dạ. Ta Bà Ha. Ma Bà Lị Thắng Yết Ra Dạ. Ta Bà Ha.
Nam Mô Hắc Ra Ðát Na Ða Ra Dạ Da. Nam Mô A Ri Da. Bà Lô Kiết Ðế. Thước Bàn Ra Dạ. Ta Bà Ha.
Án Tất Ðiện Ðô. Mạn Ða Ra. Bạt Ðà Dạ. Ta Bà Ha. (3 lần)

MA-HA BÁT-NHÃ BA-LA-MẬT-ĐA TÂM KINH
Quán-tự-tại Bồ-tát hành thâm Bát-nhã Ba-la-mật-đa thời, chiếu kiến ngũ-uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.
Xá-Lợi-Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị.
Xá-Lợi-Tử! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thụ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý-thức-giới, vô vô-minh, diệc vô vô-minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí, diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố. Bồ-đề tát-đỏa y Bát-nhã Ba-la-mật-đa cố, tâm vô quái ngại; vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết-bàn. Tam thế chư Phật y Bát-nhã Ba-la-mật-đa cố, đắc A-nậu-đa-la-tam-miệu tam bồ-đề.
Cố tri Bát-nhã Ba-la-mật-đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ, chân thật bất hư.
Cố thuyết Bát-nhã Ba-la-mật-đa chú, tức thuyết chú viết: GATE GATE PÀRAGATE PÀRASAMÏGATE BODHI  SVÀHÀ (108 lần)

Vãng Sanh Tịnh Độ Thần Chú
Nam mô a di đa bà dạ Ða tha dà đa dạ Ða địa dạ tha. A di rị đô bà tỳ A di rị đa tất đam bà tỳ A di rị đa tì ca lan đế A di rị đa, tì ca lan đa Dà di nị dà dà na Chỉ đa ca lệ ta bà ha.

Dược Sư Quán Đảnh Chân Ngôn
Nam-mô bạt dà phạt đế Bệ sát xả Lụ rô thích lưu ly Bát lặt bà Hắt ra xà dã Đát tha yết đa da A ra hắt đế Tam miệu tam bột đà da. Ðát điệt tha. Án Bệ sát thệ Bệ sát thệ Bệ sát xã Tam một yết đế tá ha.

大悲
Great Compassion Mantra Sanskrit
Nam mô đại bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni:
1)          NAMO RATNATRAYĀYA
2)          NAMAḤ ĀRYA
3)          AVALOKITEŚVARĀYA
4)          BODHI SATVĀYA
5)          MAHĀ SATVĀYA
6)          MAHĀ KĀRUṆIKĀYA
7)          OṂ
8)          SARVA RABHAYE
9)          ŚUDDHA NĀDA ṢYA
10)        NAMASKṚTVA IMAṂ ĀRYA
11)        AVALOKITEŚVARA LAṂTABHA
12)        NAMO NĪLAKAṆṬHA
13)        HṚ MAHĀ PATAŚAMI
14)        SARVĀTHA DU ŚUPHAṂ
15)        AJIYAṂ
16)        SARVA SATVA NAMA VASATVA NAMA BHAGA
17)        MĀ BHĀTI DU
18)        TADYATHĀ
19)        OṂ AVALOKI
20)        LOKATE
21)        KALATI
22)        I HELIḤ
23)        MAHĀ BODHISATVA
24)        SARVA SARVA
25)        MALA MALA
26)        MASĪ MASĪ HṚDAYAṂ
27)        KURU KURU KARMAṂ
28)        TURU TURU BHAṢI YATI
29)        MAHĀ BHĀṢI YATI
30)        DHĀRA DHĀRA
31)        DHIRIṆI
32)        IŚVARĀYA
33)        CALA CALA
34)        MAMA VIMALA
35)        MUKTE
36)        EHYEHI
37)        ŚINA ŚINA
38)        ARASIṂ BHALA ŚARI
39)        BHAṢĀ BHAṢIṂ
40)        BHARA ŚAYA
41)        HULU HULU PRA
42)        HULU HULU ŚRĪ
43)        SARA SARA
44)        SIRI SIRI
45)        SURU SURU
46)        BUDDHIYA BUDDHIYA
47)        BUDDHĀYA BUDDHĀYA
48)        MAITRIYA
49)        NĪLAKAṆṬHA
50)        TRIŚARAṆA
51)        ABHAYA MAṆA
52)        SVĀHĀ
53)        SIDDHIYA
54)        SVĀHĀ
55)        MĀHĀ SIDDHIYA
56)        SVĀHĀ
57)        SIDDHAYOGA
58)        IŚVARĀYA
59)        SVĀHĀ
60)        NĪLAKAṆṬHA
61)        SVĀHĀ
62)        PRAVARĀHA MUKHĀYA
63)        SVĀHĀ
64)        ŚRĪ SIṂHA MUKHĀYA
65)        SVĀHĀ
66)        SARVA MAHĀ MUKTĀYA
67)        SVĀHĀ
68)        CAKRĀ YUDHĀYA
69)        SVĀHĀ
70)        PADMA HASTĀYA
71)        SVĀHĀ
72)        NĪLAKAṆṬHA ŚA KHA RĀJA
73)        SVĀHĀ
74)        MĀ VARI ŚA KARĀYA
75)        SVĀHĀ
76)        NAMO RATNATRAYĀYA
77)        NAMAḤ ĀRYA
78)        AVALOKITA
79)        IŚVARĀYA
80)        SVĀHĀ
81)        OṂ SIDDHYANTU
82)        MANTRA
83)        PADĀYA
84)        SVĀHĀ

般若波羅蜜多心經

觀 自 在 菩 薩。 行 深 般 若 波 羅 蜜 多 時。 照 見 五 蘊 皆 空。 度 一 切 苦 厄
舍 利 子。 色 不 異 空。 空 不 異 色。 色 即 是 空。 空 即 是 色。 受 想 行 識 亦 復 如 是。
舍 利 子。 是 諸 法 空 相。 不 生 不 滅。 不 垢 不 淨 不 增 不 減。 是 故 空 中 無 色。 無 受 想 行 識。 無 眼 耳 鼻 舌 身 意。 無 色 聲 香 味 觸 法。 無 眼 界。 乃 至 無 意 識 界。 無 無 明。 亦 無 無 明 盡。 乃 至 無 老 死。 亦 無 老 死 盡。 無 苦 集 滅 道。 無 智 亦 無 得 。 以 無 所 得 故。 菩 提 薩 埵。 依 般 若 波 羅 蜜 多 故。 心 無 罣 礙。 無 罣 礙 故。 無 有 恐 怖。 遠 離 顛 倒 夢 想。 究 竟 涅 槃。 三 世 諸 佛。 依 般 若 波 羅 蜜 多 故。 得 阿 耨 多 羅 三 藐 三 菩 提。
故 知 般 若 波 羅 蜜 多。 是 大 神 咒。 是 大 明 咒 是 無 上 咒。 是 無 等 等 咒。 能 除 一 切 苦。 真 實 不 虛 故。
故 說 般 若 波 羅 蜜 多 咒 即 說 咒 曰: 揭 帝 揭 帝, 般 羅 揭 帝, 般 羅 僧 揭 帝, 菩 提 僧 莎 (三稱)
摩 訶 般 若 波 羅 蜜 多 (三稱)

Sukhāvatī-vyūha dhāraṇī
Namo amitābhāya tathāgatāya tadyathā amṛtod-bhave amṛta-siddhaṃ-bhave amṛta-vikrānte amṛta-vikrānta gāmini gagana kīrta-kāre svāhā.

Bhaiṣajya-guru Dhāraṇī
Namo bahagavate bhaiṣajya-guru-vaiḍūrya-prabhā-rājāya tathāgatāya arhate samyak-saṃbuddhāya tadyathā oṃ bhaiṣajye bhaiṣajye bhaiṣajya-samudgate svāhā.

六 字 大 明 真 言
Oṃ maṇi padme hūṃ (108 lần)

Nguyện đem công đức này
Hướng về khắp tất cả
Đệ tử và chúng sanh
Đều trọn thành Phật đạo.

Máy Đạo không xa xôi,
Quay đầu lại thấy rồi
Thấy ra mau hay chậm,
Là do sức tỉnh hồi.


Kinh kệ cần lo tiếp tục truyền
Tỉnh hồn bá tánh giấc sầu miên
Bỏ đi lối sống theo ma quỉ,
Tìm đến đường sanh cõi Phật Tiên.
Công lớn ngọc vàng đâu dám sánh
Đức cao tước lộc khó so duyên
Hỡi ai nối chí theo Thầy Tổ
Kinh kệ cần lo tiếp tục truyền.





Monday, January 7, 2013

Ảnh Phật & Bồ Tát

TÂM ĐỊNH


Không thấy chẳng nghe khỏi buộc ràng
Bon chen cho lắm khổ vương mang
Hữu duyên ắc hẳn năng lui tới
Chèo kéo phân chia chỉ lỡ làng
Chấp tướng thế gian đâu vĩnh viễn
Hư không vạn vật cũng tiêu tan
Mê lầm tật đố nên buông bỏ
Trở lại chơn tâm sẽ nhẹ nhàng !

Nguyễn Tâm
09 - 08 - 20
BỤI TRẦN


Hồng trần nhẹ bước giữa thênh thang 
Rũ áo phong sương thôi chẳng màng 
Quên chuyện nhân gian nhiều bi lụy 
Gạt ngoài thế sự những trái ngang 
Lo chi cái cảnh đời ô trượt 
Nghĩ kiếp phù sinh rồi cũng sang 
Gom lại sau lưng bao hối hả 
Thảnh thơi mà gối giấc mộng vàng ! 
CHÚC THỌ

Cái tuổi tám mươi ai sánh bì
Trãi qua dâu bể đã đôi khi
Lộc trời thọ hưởng đời sung túc
Phước địa nhân duyên hiệp nhất quy
Tứ hải thân nay đà phỉ chí
Tám phương in dấu vết chân đi
Vận niên bát thập đắt hy hỷ
Hoàng thọ thiên trường số đã ghi !
THƯƠNG MẸ


Thương mẹ tuổi già tóc bạc phơ 
Cả đời chăm sóc đàn con thơ 
Thân gầy lưng yếu đôi chân mõi 
Mặt nám tay run mắt đã mờ 
Con lớn đứa thì đi mỗi ngã 
Cháu còn nhỏ dại đứa lơ ngơ 
Nuôi con hòng chờ con báo hiếu 
Nhưng số nhè đâu con chẳng nhờ !
ĂN CHAY


Một bát cơm đầy chẳng nợ ai
Từ bi làm gốc tu đường dài
Canh rau quả dại ăn qua bữa
Bầu bí đậu tương no cũng dai
Ham muốn cá tôm chi cực nhọc
Thèm thuồng máu thịt khổ tương lai
Oán cừu nên gỡ không nên kết
Nghiệp sát xóa tan cảnh bi hài !
SÁM HỐI


Cúi đầu lạy phật trời mười phương
Sám hối Khẩu Thân Ý mọi đường
Ngũ dục từ nay xin dứt bỏ
Lục căn mai sẽ lìa không thương
Tham Sân Si nguyện thời buông xả
Hỷ Nộ Ái tình chẳng vấn vương
Pháp bảo hộ trì cầu giải thoát
Hồng trần muôn sự chỉ vô thường 

TÂM ĐẠO


TỪ nay ba cõi với sanh linh
BI dũng thuyết kinh chốn hữu tình
HỶ nộ ái ố thôi đắm dục
XẢ tham sân hận hết vô minh
A di vô lượng thông nhân quả
DI nguyện thọ hành khai ngộ sinh
ĐÀ hiểu thế gian chấp ngũ uẩn
PHẬT tâm hoa trổ đạo bên mình !
CHỮ TÂM 
Tâm
Nhân tính, Thanh tịnh
Lòng kiên định, Trí vững vàng
Thế gian tạo nghiệp, Địa ngục mê mờ
Thiên hạ mấy người có tu, Nhân sinh mấy ai hành phước
Đường về trời tây thênh thang rộng bước, Lối nở sen vàng quả khổ tan mau
Vạn kiếp sau an nhiên cõi trời lòng giác ngộ, Trường thọ thôi bi sầu an lạc bởi từ Tâm

CHỮ ĐỜI 

Đời
Mặt trắng, mặt đen
Phỉ báng nhau, dài thù hận
Nịnh nọt đua chen, tranh quyền đoạt vị
Kẻ tỵ hiềm đầy ma mị, người quân tử phủi tay không
Tình đời muôn sự nhìn rõ ban ngày, nhưng ôi thế gian tai ngơ mắt điếc
Dù cho bóng đêm đen có kéo dài vô tận, cũng sẽ một ngày tìm lại chút ánh tà dương .
QUY Y TAM BẢO


Vì đạo một đời mà tu sửa
Quay đầu chuyển đổi nghiệp khi xưa
Khai tâm chơn chánh xua màn tối
Mở trí thông hành xóa mây mưa
Y áo sửa sang lo trọn vẹn
Mõ Chuông chỉnh đốn để xin thưa
Mười phương phát nguyện cùng Tam Bảo
Lạy Phật quy y cũng đã vừa !
HOA SEN

Mảnh khảnh thân em ở dưới ao
Khi thì áo trắng lúc hồng đào
Bên trong màu yếm vàng hanh nắng
Váy rộng xòe xanh gió lao xao
Xuân đến bao cô khoe sắc thắm
Hè về một bóng em đổi trao
Thanh tao bùn nước không nhơ bẩn
Thuần khiết hương thơm nhẹ ngọt ngào !
KIẾP PHÙ SINH


Ngửa mặt nhìn đời cái thế gian
Đua tranh đấu đá đến ngày tàn
Hận thù đố kỵ gieo phiền não
Ganh ghét mưu mô chuốc trái ngang
Kẻ khóc than thân vì thua thiệt
Người cười mát dạ hả tâm can
Trắng đen mê ảo trong u tối
Trọn kiếp phù sinh khổ buộc ràng !